Các thuật ngữ về Internet.




Web có thể khó hiểu và tất cả chúng ta đều gặp một số thuật ngữ khó hiểu. Như vi-rút chẳng hạn. Hay địa chỉ IP. Hoặc phần mềm gián điệp. Chúng tôi đã tạo danh sách một số từ kỹ thuật phổ biến và giải thích chúng một cách đơn giản và chính xác nhất có thể.




Trình duyệt

Đây là chương trình trên máy tính mà bạn sử dụng để truy cập trang web. Các trình duyệt phổ biến gồm có Chrome, Firefox, Internet Explorer, Opera và Safari.


DNS

Vì Internet có rất nhiều trang web và địa chỉ IP nên trình duyệt của bạn không tự động biết vị trí của mỗi trang web và địa chỉ IP. Trình duyệt phải tra cứu từng trang web và địa chỉ IP. Đó là lý do DNS (Hệ thống tên miền) xuất hiện. DNS về cơ bản là cuốn danh bạ điện thoại dành cho web. Thay vì dịch “John Doe” sang số điện thoại, DNS dịch URL (www.google.com) sang địa chỉ IP, đưa bạn tới trang web mà bạn đang tìm kiếm.


Địa chỉ IP

Mỗi địa chỉ web (giả sử “www.google.com”) có địa chỉ được đánh số riêng được gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP trông như sau: 74.125.19.147. Địa chỉ IP là một chuỗi các số chỉ định vị trí của một máy tính hoặc thiết bị di động cụ thể trên Internet. Địa chỉ IP giống như số điện thoại của mẹ: số điện thoại cho tổng đài biết nhà nào để định tuyến cuộc gọi tới và vì vậy số điện thoại này sẽ giúp liên hệ với mẹ của bạn còn địa chỉ IP cho máy tính biết cách liên hệ với máy tính khác trên Internet.


Phần mềm độc hại

Phần mềm độc hại là phần mềm được thiết kế nhằm kiểm soát và gây hại cho máy tính hoặc thiết bị di động của bạn.

Phần mềm này có thể bao gồm:

  • Phần mềm quảng cáo
    • Phần mềm tự động phát, hiển thị hoặc tải quảng cáo xuống máy tính của bạn.
  • Phần mềm gián điệp
    • Phần mềm thu thập các mẩu thông tin nhỏ về người dùng mà họ không hay biết.
  • Trojan horse
    • Phần mềm phá hoại giả vờ là ứng dụng hữu ích. Ban đầu có vẻ như phần mềm thực hiện công việc nào đó hữu ích nhưng thay vào đó lại lấy cắp thông tin hoặc gây hại cho máy tính hoặc thiết bị di động của bạn.
  • Vi-rút
    • Một phần mềm máy tính có hại có thể lây vi-rút cho máy tính và tệp trên máy tính của bạn.
  • Sâu
    • Một phần mềm có hại có thể tự động phát tán tới các máy tính khác.

Lừa đảo

Lừa đảo là hành vi gian lận trực tuyến trong đó một người cố lừa nạn nhân chia sẻ thông tin nhạy cảm như mật khẩu hoặc thông tin thẻ tín dụng. Hành vi lừa đảo thường được thực hiện thông qua email, quảng cáo hoặc hình thức liên lạc khác như nhắn tin nhanh. Ví dụ: một người nào đó có thể cố gửi cho nạn nhân email có vẻ như đến từ ngân hàng của nạn nhân, yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân.


Mã hóa SSL

Công nghệ thiết lập đường dẫn liên lạc bảo mật giữa các máy tính. Nếu trang web hỗ trợ mã hóa SSL, dữ liệu được gửi tới và từ trang web đó sẽ được bảo vệ khỏi những kẻ nghe trộm trên Internet.

)


Spam

Việc lạm dụng hệ thống thư điện tử để gửi bừa bãi hàng loạt thư không mong muốn.


Trình quản lý tác vụ hoặc trình giám sát hoạt động

Một chương trình trên máy tính cung cấp thông tin về phần mềm hiện đang chạy trên máy tính. Bạn có thể ngừng các quy trình và chương trình trong trình quản lý tác vụ/trình giám sát hoạt động, điều này có thể đặc biệt quan trọng nếu bạn không thể đóng trình duyệt hoặc trang web của mình bằng cách khác. Để truy cập chương trình này, thử thực hiện tìm kiếm cụm từ “activity monitor" (trình giám sát hoạt động) hoặc “task manager" (trình quản lý tác vụ) trên máy tính của bạn.


URL

URL là địa chỉ web bạn nhập vào trình duyệt để truy cập trang web. Mỗi trang web đều có một URL. Ví dụ: URL www.google.com sẽ đưa bạn đến trang web của Google.


WPA2

Công nghệ bảo mật bảo vệ mạng Wi-Fi của bạn bằng cách mã hóa lưu lượng truy cập trên mạng của bạn. Công nghệ này cũng khiến người dùng trái phép khó truy cập vào mạng của bạn hơn.

)


Source by Google.

P/S: Bài viết rất hay và trình bày rất chuyên nghiệp phải không các bạn? Lần tới mình sẽ thử viết như vậy :>>
















No comments:

Post a Comment